Công nghệ Xanh đã tạo ra đột phá mới trong thiết kế hệ thống xử lý nước thải, không chỉ giúp nâng cao hiệu quả xử lý và thu gọn diện tích công trình, công nghệ Xanh còn góp phần tiết kiệm chi phí vận hành hơn nhiều lần so với công nghệ truyền thống.

Chuẩn đầu ra cho CTĐT thạc sĩ:

Nếu hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ, người học có thêm các chuẩn đầu ra:

PLO11. Đạt trình độ tiếng Anh tương đương bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (khung tham chiếu trình độ ngôn ngữ chung của Châu Âu), có khả năng sử dụng tiếng Anh để làm việc trong các tổ chức, doanh nghiệp có yếu tố quốc tế ở trong và ngoài nước.

PLO16. Phân tích, thiết kế giải pháp và thực thi công nghệ có khả năng kiểm soát, phòng thủ; có khả năng nhúng vào một môi trường hay hệ thống mẹ giải quyết một vấn đề cụ thể trong thực tế hoạt động của doanh nghiệp.

PLO17. Sáng tạo trong nghiên cứu phát triển và sử dụng các công nghệ trong lĩnh vực học thuật và nghề nghiệp.

PLO18. Tự đưa ra những sáng kiến mới, mang tính chuyên gia để cải tiến các hoạt động chuyên môn.

Sau khi tốt nghiệp đại học hoặc thạc sĩ, sinh viên/học viên có đủ trình độ chuyên môn và năng lực để đảm nhận các vị trí việc làm sau trong các doanh nghiệp phần mềm, doanh nghiệp về điện – điện tử – viễn thông hoặc các cơ quan bộ ngành, quản lý nhà nước:

Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp

Chứng chỉ Internet of Things: Cisco cung cấp các chứng chỉ IoT dựa vào mục đích công việc. Khóa đào tạo nghiêng về chuyên môn về mạng Giao thức Internet (IP) với tự động hóa, sản xuất và năng lượng là các lĩnh vực trọng tâm.

CĐR1.  Vận dụng tốt các kiến thức thực tế, kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong công nghệ thông tin như kỹ thuật và ngôn ngữ lập trình, kiến trúc máy tính, hệ điều hành, cơ sở dữ liệu, mạng máy tính, mật mã học, blockchain, v.v.

CĐR2. Vận dụng được các kiến thức cơ bản về giáo dục đại cương, Lý luận chính trị, Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và nhân văn để làm nền tảng cho sinh viên khi học kiến thức ngành.

CĐR3. Phát triển và thực thi các công nghệ, hệ thống An toàn không gian số; và hệ thống nhúng và IoT trong doanh nghiệp cũng như các cơ quan.

CĐR4. Sử dụng thành thạo kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong phát hiện, phòng thủ, chuẩn hóa tiêu chuẩn, v.v. an toàn không gian số cũng như thiết kế, phát triển hệ thống phần cứng, phần mềm hệ thống nhúng và IoT.

CĐR5. Vận dụng các kiến thức cơ bản về quản lý, điều hành trong hoạt động chuyên môn.

CĐR6. Áp dụng các các kiến thức, kỹ năng; sử dụng các công cụ khoa học kỹ thuật để nhận biết, phân tích, giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến ứng dụng CNTT.

CĐR7. Dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác.

CĐR8. Phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi.

CĐR9. Tổng hợp, đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm.

CĐR10. Truyền đạt vấn đề và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; chuyển tải, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp.

CĐR11. Có năng lực ngoại ngữ bậc 4/6 khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam.

CĐR12. Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm.

CĐR13. Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định.

CĐR14. Có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn đề nghiệp vụ và kỹ thuật phức tạp về công nghệ thông tin ứng dụng.

CĐR15. Có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể và đánh giá, cải tiến các hoạt động chuyên môn.

CĐR16. Phân tích, thiết kế giải pháp và thực thi công nghệ có khả năng kiểm soát, phòng thủ; có khả năng nhúng vào một môi trường hay hệ thống mẹ giải quyết một vấn đề cụ thể trong thực tế hoạt động của doanh nghiệp.

CĐR17. Sáng tạo trong nghiên cứu phát triển và sử dụng các công nghệ trong lĩnh vực học thuật và nghề nghiệp.

CĐR18. Tự đưa ra những sáng kiến mới, mang tính chuyên gia để cải tiến các hoạt động chuyên môn.

4. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp

Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có đủ trình độ chuyên môn và năng lực để tham gia vào hoạt động giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu về lĩnh vực Công nghệ thông tin ứng dụng; Hoạch định, triển khai và bảo trì các hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống an toàn thông tin, hệ thống Internet vạn vật và hệ thống nhúng thông minh và tự nâng cao trình độ.

Chứng chỉ CCNA Cyber Ops trang bị cho các học viên các kiến thức cần thiết về Trung tâm điều hành hệ thống an ninh mạng, các thành phần của Trung tâm, các công cụ sử dụng để theo dõi, giám sát và phân tích sự cố, mối nguy hiểm trong Trung tâm điều hành an ninh mạng.

Chứng chỉ CEHv11 trang bị cho các ứng viên trở thành chuyên gia an toàn thông tin, kiểm toán hệ thống thông tin, tư vấn an toàn thông tin…cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp rất quan tâm đến an toàn thông tin như Ngân Hàng, Chứng Khoán, Hàng Không, Viễn Thông…

Chứng chỉ Internet of Things: Cisco cung cấp các chứng chỉ IoT dựa vào mục đích công việc. Khóa đào tạo nghiêng về chuyên môn về mạng Giao thức Internet (IP) với tự động hóa, sản xuất và năng lượng là các lĩnh vực trọng tâm.

Học viên sau khi tốt nghiệp có các kiến thức nền tảng và phương pháp luận để nghiên cứu, giảng dạy, phát triển các giải pháp, sản phẩm trong lĩnh vực an toàn thông tin, IoT và hệ thống nhúng; có khả năng đảm nhiệm tốt công tác nghiên cứu tại các bộ phận nghiên cứu và phát triển và có khả năng phát triển nghiên cứu ở trình độ Tiến sĩ.

Chọn Ngôn ngữẢ RậpAlbaniaAmharicAnhArmeniaAzerbaijanBa LanBa TưBantuBasqueBelarusBengalBosniaBồ Đào NhaBulgariaCatalanCebuanoChichewaCorsiCreole (Haiti)CroatiaDo TháiĐan MạchĐứcEstoniaFilipinoFrisiaGael ScotlandGaliciaGeorgeGujaratHà LanHà Lan (Nam Phi)HànHausaHawaiiHindiHmongHungaryHy LạpIcelandIgboIndonesiaIrelandJavaKannadaKazakhKhmerKinyarwandaKurdKyrgyzLàoLatinhLatviaLitvaLuxembourgMã LaiMacedoniaMalagasyMalayalamMaltaMaoriMarathiMông CổMyanmarNa UyNepalNgaNhậtOdia (Oriya)PashtoPhápPhần LanPunjabQuốc tế ngữRumaniSamoaSécSerbiaSesothoShonaSindhiSinhalaSlovakSloveniaSomaliSundaSwahiliTajikTamilTatarTây Ban NhaTeluguTháiThổ Nhĩ KỳThụy ĐiểnTrung (Giản thể)Trung (Phồn thể)TurkmenUkrainaUrduUyghurUzbekXứ WalesÝYiddishYorubaZulu

Nguyên lý hoạt động cơ bản của Công nghệ Xanh

Công nghệ xanh hoạt động theo đặc điểm sử dụng kết hợp giá thể nhân tạo và giá thể tự nhiên giúp tăng cường khả năng xử lý, giảm thiểu lượng bùn thải và năng lượng tiêu thụ.

Trước giai đoạn xử lý sinh học là giai đoạn xử lý sơ bộ để tách cặn, rác, dầu mỡ và các tạp chất thô có trong nước thải. Sau xử lý sinh học là công đoạn khử trùng để đảm bảo chỉ tiêu vi sinh trong nước sau xử lý.

Quy trình xử lý nước thải hoàn chỉnh ứng dụng công nghệ Xanh sẽ bao gồm 3 giai đoạn:

Sơ đồ Nguyên lý hoạt động cơ bản của Công nghệ Xanh

+ Tách rác thô: Nước thải trước khi vào Hố bơm đầu vào sẽ được đưa qua mương tách rác thô để loại bỏ các tạp chất có kích thước lớn như cành, lá cây, túi ni lông nhằm tránh làm tắc đầu hút của bơm, giảm công suất xử lý của hệ thống.

+ Tách rác tinh: Từ hố bơm đầu vào, nước thải sẽ được bơm qua mương đặt máy tách rác tinh để loại bỏ tiếp các tạp chất có đường kính lớn hơn 5mm nhằm giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của chúng đối với các công đoạn xử lý phía sau.

+ Tách cát và tách dầu mỡ: Nước thải sau khi đã được loại bỏ rác + tạp chất kích thước lớn sẽ được đưa qua Bể tách cát và tách dầu mỡ để loại bỏ cát cũng như dầu mỡ nổi.

Mục đích của cụm xử lý trong giai đoạn này là xử lý các thông số ô nhiễm: BOD, COD, chất rắn lơ lửng, nitơ, phốt pho nhờ sử dụng kết hợp giá thể sinh học cố định của Công nghệ Xanh và sinh khối lơ lửng trong khối bể xử lý hiếu khí, thiếu khí cũng như hệ sinh thái của thảm thực vật.

Trong các bể xử lý thiếu khí và Hiếu khí hệ thống cây thủy sinh cũng được tuyển chọn để sử dụng nhằm mục đích vận chuyển oxy đến bộ rễ nhằm tăng hoạt động của bộ giá thể sinh học, đồng thời chúng còn tiêu thụ các chất ô nhiễm trong nước như nguồn thức ăn cho quá trình phát triển. Điều này rất có ích khi lượng nước thải cấp vào nhỏ hoặc nồng độ ô nhiễm thấp giúp duy trì lượng vi khuẩn trong hệ thống, dẫn đến một quần thể vi khuẩn lớn hơn và đa dạng hơn khi lưu lượng nước thải ổn định. Từ đó, công nghệ xanh có tính linh hoạt và khả năng phục hồi cao hơn so với các công nghệ bùn hoạt tính hoàn toàn thông thường.

Nước thải sau khi xử lý tại các bể hiếu khí, thiếu khí sẽ được chuyển sang bể lắng sinh học để tách bùn ra khỏi nước. Tại đây hóa chất keo tụ PAC được châm vào với mục đích tăng khả năng lắng của bông bùn và xử lý photpho trong nước thải. Một phần bùn hoạt tính sẽ được tuần hoàn về bể thiếu khí. Phần còn lại được chuyển đến bể chứa bùn và do đó, bị loại bỏ khỏi giai đoạn xử lý sinh học, giúp duy trì nồng độ bùn ở mức hợp lý.

Giai đoạn này đặt sau các bể lắng sinh học để tiếp tục xử lý các chất ô nhiễm còn lại trong nước thải trước khi xả ra môi trường. Nước thải sau khi được xử lý ở các công đoạn trước tiếp tục được đưa qua bể khử trùng để tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh, đảm bảo nước thải đầu ra đạt các tiêu chuẩn; quy chuẩn quốc gia về môi trường. Đồng thời, thông qua hệ quan trắc tự động – hệ thống sẽ đo và ghi nhận trực tiếp các thông số chất lượng nước thải, giúp kiểm soát thông số nước đầu ra, đảm bảo đạt cột A, QCVN 14:2008/BTNMT trước khi xả ra môi trường.

Hệ thực vật phong phú tại trạm xử lý nước thải ứng dụng Công nghệ Xanh

– Công nghệ Xanh giúp tạo ra những nhà máy xử lý nước thải không có vùng đệm hoặc vùng đệm nhỏ

– Giảm hiệu ứng nhà kính do cây xanh ngoài xử lý nước thải còn thực hiện tốt chức năng quang hợp

– Tạo quang cảnh đẹp như một công viên xanh, kiến trúc hài hòa với cảnh quan toàn khu đô thị.

– Đặc biệt, không gây mùi khó chịu như các trạm xử lý nước thải truyền thống.

– Thu gọn diện tích xây dựng nhà máy

– Giảm một lượng điện năng lớn trong chi phí vận hành so với công nghệ truyền thống.

– Xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải đô thị.

+ Dự án quy mô trung bình đến lớn.

+ Các công trình cần tiết kiệm diện tích.

Video thuyết minh Nguyên lý và Lợi ích của Công nghệ Xanh trong xử lý nước thải

Công ty TNHH Ecoba Công nghệ Môi trường (Ecoba ENT) là nhà thầu tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ Xanh trong xử lý nước thải tại Việt Nam. Được sự tin tưởng của Chủ đầu tư Vingroup, hiện Ecoba ENT đang đảm nhiệm vai trò tổng thầu chính, thực hiện nhà máy xử lý nước thải áp dụng công nghệ Xanh tại 3 dự án đại đô thị của Tập đoàn. Cụ thể:

– Nhà máy xử lý nước thải khu đô thị Vinhomes Ocean Park – Công suất 38.000 m3 một ngày đêm.

– Nhà máy xử lý nước thải khu đô thị Vinhomes Smart City – Công suất:10.800 m3 một ngày đêm.

– Nhà máy xử lý nước thải khu đô thị Vinhomes Grand Park – Công suất: 13.500m3 một ngày đêm.

Trạm xử lý nước thải tại KĐT Vinhomes Smart City được ứng dụng Công nghệ Xanh

Quý khách hàng có nhu cầu tham quan nhà máy xử lý nước thải áp dụng công nghệ Xanh, vui lòng liên hệ trực tiếp nhà thầu Ecoba ENT qua hotline: 0901 68 7788 | 08 8899 0789 | 08 9966 0789