Cung CẤN. Trực TRỪMạng THẠCH LỰU MỘC (cây lựu đá)Khắc BÍCH THƯỢNG THỔCon nhà THANH ĐẾ (cô quạnh)Xương CON KHỈ. Tướng tinh CON CHÓ SÓIÔng Quan Đế độ mạng
- Từ năm 56 tuổi đến năm 60 tuổi:
Không có biến động gì lớn hay quan trọng xảy đến trong những năm này. Mọi chuyện đều ở mức bình thường từ công việc đến gia đình. Cẩn thận kẻo đau ốm vào năm 56 tuổi. Năm 57 tuổi, mọi chuyện bình hòa. Năm 58 tuổi, mọi chuyện có phần hơi xấu, có thể bị mất của. Đến năm 59 tuổi, con cái mang lại cho bạn nhiều niềm vui.
Đường tình duyên nam Canh Thân 1980
Chuyện nhân duyên của Canh Thân nam mạng được chia ra thành ba trường hợp như sau:
Những người sinh vào các tháng: 5, 7 và 11 Âm lịch có thể sẽ phải trải qua ba lần thay đổi trong chuyện tình duyên mới đến được với bến bờ hạnh phúc của riêng mình.
Những ai sinh vào các tháng: 1, 3, 4, 6, 8 và 12 Âm lịch thì tình duyên sẽ phải trải qua hai lần thay đổi mới đến được bến đỗ cuối cùng của cuộc đời.
Canh Thân nam mạng sinh ra vào các tháng: 2, 9 và 11 Âm lịch là những người may mắn nhất. Họ không phải trải qua bất cứ sự thay đổi nào mà sẽ chung sống hạnh phúc đến trọn đời với ý chung nhân duy nhất của cuộc đời mình.
Gia đạo của Canh Thân nam mạng thường có những đợt sóng ngầm. Nếu không bình tĩnh, xem xét, nhìn nhận những vấn đề xảy ra để tìm ra phương hướng giải quyết hợp lý nhất thì gia đình bạn sẽ luôn trong tình trạng rối rắm. Phải đến 35 tuổi, gia đình mới hòa thuận, yên vui.
Trong cuộc đời, công danh và sự nghiệp có nhiều cơ hội tốt để phát triển bản thân nhưng nếu không biết nắm bắt thời cơ, tận dụng cơ hội, sự nghiệp có thể tan vỡ.
Khi bạn bước vào tuổi 35 thì sự nghiệp ngày càng bền vững hơn, tài lộc vượng phát. Vào năm 45 tuổi, bạn sẽ kiếm được một khoản kếch xù.
Gia đạo sự nghiệp tuổi Canh Thân 1980
Khái quát tử vi trọn đời nam mạng Canh Thân
Bởi vì lỗi số sinh rày ban đ êm.
Hai mùa vượng tướng ung dung thanh nhàn.
Gia đạo dời đổi, lương duyên không bền.
Đời sau mới đặng phỉ quyền yến anh.
Trở về lớn tuổi mới yên thanh nhàn.
Ngày sau con cháu phước lành hưởng lâu.
Nhiều lúc giàu có khiến rồi phải tan.
Thông tin thêm về tuổi Canh Thân 1980
Tuổi Canh Thân 1980 mệnh gì? hợp màu gì? hợp con số nào? hợp hướng nào? nên kết hợp hôn nhân, làm ăn với những tuổi nào?...+ Xem chi tiết tại Sinh năm 1980 mệnh gì?
Sinh năm 1945 mệnh gì, tuổi con gì?
Người sinh năm 1945 là tuổi con tức là năm Ất Dậu
Sinh năm 1945 thuộc Mệnh Thủy - Tuyền trung Thủy (Nước trong giếng)
Sinh năm 1945 thuộc cung mệnh nào?
Cung Khảm Thủy - Thuộc Đông Tứ Mệnh
Cung Cấn Thổ - Thuộc Tây Tứ Mệnh
Phật Ban Trí : Hư Không Tạng Bồ Tát
Phật Bảo Hộ : Bất Động Minh vương
Tổng quan tử vi tuổi Ất Dậu 1945 :
- Ất Dậu chu đáo và ít bướng bỉnh hơn tất cả các tuổi Dậu còn lại. Ất Dậu ấm áp, hào phóng, lòng nhiệt thành muốn giúp đỡ người khác một cách không vụ lợi. - Một trong những đặc điểm nổi trội của tuổi Dậu nói chung là luôn hướng tới sự hoàn thiện. Trong bất kỳ công việc nào, họ cũng sẽ dốc toàn bộ sức lực cố gắng hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất. Tuy nhiên, tiêu chuẩn họ đề ra quá xa vời với phần đông những người còn lại, điều này thường khiến tuổi Dậu trở nên đơn độc trên đường đời. Khác với các tuổi Dậu còn lại, Ất Dậu không tìm cách tác chiến độc lập, họ thích là thành viên của tập thể. Mặc dù tiêu chuẩn đặt ra cho mình vẫn cao nhưng họ không đòi hỏi người khác phải đạt được điều này. Họ biết cách trao việc phù hợp với khả năng của từng người. - Tuy vẫn giữ bản tính trung thực, có thể nói ra suy nghĩ mà không cần vòng vo, giả tạo, người sinh năm Ất Dậu không trực tính bằng Tân Dậu và Đinh Dậu, họ không có ý định đưa ra lời khuyên hay những đề nghị có tính chỉ trích. - Ất Dậu hào phóng và chân thành hơn so với những tuổi Dậu còn lại. Họ luôn cố gắng tìm kiếm điều tốt lành ở con người cũng như sự việc xung quanh. Ất Dậu thực sự quan tâm và mong muốn được giúp đỡ người khác, kể cả những người không quen biết. Họ thích phấn đấu vì sự tốt đẹp của xã hội và nhiệt thành tham gia các công tác từ thiện. - Do khát khao làm điều tốt nên Ất Dậu có xu hướng ôm đồm, làm việc quá sức mình. Đôi khi, họ hứa hẹn nhiều hơn khả năng và thường không hoàn thành những việc đã bắt đầu.
Tuổi Ất Dậu sinh năm 1945 Hợp màu gì?
Màu Hợp với tuổi Ất Dậu là: Trắng, Đen
Tuổi Ất Dậu sinh năm 1945 Khắc màu gì?
Màu Khắc với tuổi Ất Dậu là: Vàng
Ưu điểm - Tính cách của những người Tuổi Ất Dậu khá phức tạp, thích bình yên, thanh tĩnh nhưng nội tâm biến động, dù trong hoàn cảnh bình yên vẫn hay suy nghĩ, ngoài tĩnh trong động. Họ là những người tác phong cẩn trọng, chậm rãi nhưng nhanh trí, phản ứng mau lẹ. - IQ của những người Tuổi Ất Dậu rất cao. Vì trí tuệ sâu sắc, lại học nhiều nên họ thường suy tính tới lui, do dự, xem xét kỹ lưỡng trước khi quyết định, chốt hạ. Đây cũng là đặc điểm chung của thủy tính, dây dưa, dính ướt, thiếu dứt điểm - Nạp âm Tuyền Trung Thủy thích giúp đỡ người khác vô tư, không toan tính, chỉ biết cho đi mà không mong nhận lại. Những người Tuổi Ất Dậu luôn vì nhân sinh, vì cộng đồng mà cống hiến hết mình. - Người Tuổi Ất Dậu thích mọi thứ của mình, quanh mình mang màu sắc trí tuệ, họ ưa sự mềm mỏng, nhẹ nhàng, đạo đức thanh cao, trong sạch, tinh khiết. Nhược điểm - Một số ít những người có mệnh này có tật xấu là thích ăn chơi, đa tình, cờ bạc rông dài. Người xưa có câu: Vong quốc thủy họa. Nghĩa là mất nước là do tính dâm đãng, tham vọng, ham muốn thuộc hành Thủy mà ra. - Một điều đáng lưu tâm đối với họ đó là càng hiểu biết sâu rộng càng không dám quyết đoán, bởi vì sự trù trừ, do dự sẽ bị mất thời cơ.
Con số hợp với tuổi Ất Dậu là: 4, 6, 7, 1
Con số hợp với tuổi Ất Dậu là: 8, 2, 5
- Những người Tuổi Ất Dậu thích hợp với các công việc mang tính chấy nghiên cứu chuyên sâu, sáng tác, phê bình văn học, luật sư, tài chính, du lịch. - Một số ít có thể kinh doanh vàng bạc, cơ khí, kỹ thuật... - Có người từng nói: Muốn giàu có thì phải giúp ích cho nhiều người. Tuổi Ất Dậu có nhân sinh quan cống hiến cho cộng đồng nên nhiều người sử dụng dịch vụ của họ nên họ không bao giờ thiếu tiền. Họ luôn tâm niệm: Muốn kiếm nhiều tiền thì đừng vội nghĩ đến tiền. Bởi vậy, thường khi có đóng góp, cống hiến thì tiền họ thu về không hề nhỏ. Đại đa số giàu có, một số ít rất nghèo vì ăn chơi phung phí, bài bạc, vung tay quá trán, bóc ngắn cắn dài.- Người tuổi Ất Dậu luôn biết trân trọng những gì đã đạt được và biết vượt qua khó khăn trong cuộc sống để vươn lên. Tính cách này có thể mang đến cho họ sự phù hợp khi bước chân vào lĩnh vực chính trị. Do vậy họ nên làm những nghề có liên quan đến chính trị thì sự nghiệp của họ sẽ rất tăng tiến và phát triển. - Bên cạnh đó, họ còn là người có tư duy nhạy bén và lòng dũng cảm. Nếu hoạt động ở lĩnh vực an ninh, quân đội họ sẽ mau chóng được đề bạt lên chức vụ cao. - Ngoài ra, những người tuổi Dậu còn có thể lực tốt, sức khỏe dẻo dai, ưa thích các hoạt động thể thao, nếu trở thành vận động viên cũng rất phù hợp với họ. - Những người tuổi Ất Dậu có khả năng thuyết phục tốt, tái tạo lập quan hệ hoàn toàn có thể đảm đương công việc ngoại giao hoặc kinh doanh. Đó là lĩnh vực mà họ nên thử sức mình nếu muốn trở nên nổi tiếng và có cơ hội làm giàu. - Người tuổi Ất Dậu được trời phú họ rất khéo tay, tỷ mỷ, cẩn thận và cần mẫn, đặc biệt là nữ giới. Do vậy, những công việc như liên quan đến hóa trang, may mặc hay lĩnh vực giải trí rất phù hợp.
Tuổi rất Hợp làm ăn cùng với Ất Dậu:
Tuổi không hợp cũng không khắc khi kết hợp làm ăn với Ất Dậu:
Đinh Mão, Tân Mùi, Kỷ Mão, Kỷ Sửu, Tân Sửu, Kỷ Dậu, Kỷ Mùi
Tuổi Khắc với Ất Dậu không nên kết hợp làm ăn :
Đinh Mão, Tân Mùi, Kỷ Mão, Kỷ Sửu, Tân Sửu, Kỷ Dậu, Kỷ Mùi
Tuổi Ất Dậu Hợp với hướng nào ?
Tây Nam, Tây Bắc, Tây, Đông Bắc
- Người Tuổi Ất Dậu là mẫu người đào hoa, đa tình, lãng mạn. Cả nam giới và nữ giới đều thu hút người khác giới rất mạnh, bằng sự thông tuệ, hiểu biết sâu rộng và tác phong cử chỉ mềm mỏng, lịch thiệp.
Ất Dậu 1945 nên kết hôn với tuổi nào ?
Canh Tý (1960), Ất Mùi (1955), Nhâm Thìn (1952), Canh Dần (1950), Quý Mùi (1943), Nhâm Ngọ (1942), Canh Thìn (1940), Đinh Sửu (1937)
Đinh Sửu (1937), Canh Thìn (1940), Nhâm Ngọ (1942), Canh Dần (1950), Nhâm Thìn (1952), Ất Mùi (1955), Canh Tý (1960)
Kỷ Hợi (1959), Mậu Tuất (1958), Đinh Dậu (1957), Bính Thân (1956), Kỷ Sửu (1949), Mậu Tý (1948), Đinh Hợi (1947), Bính Tuất (1946), Ất Dậu (1945), Giáp Thân (1944), Kỷ Mão (1939), Mậu Dần (1938), Ất Hợi (1935), Giáp Tuất (1934), Nhâm Thân (1932), Tân Mùi (1931)
Tân Mùi (1931), Nhâm Thân (1932), Giáp Tuất (1934), Ất Hợi (1935), Kỷ Mão (1939), Giáp Thân (1944), Ất Dậu (1945), Bính Tuất (1946), Mậu Tý (1948), Kỷ Sửu (1949), Đinh Dậu (1957), Mậu Tuất (1958), Kỷ Hợi (1959)
Giáp Ngọ (1954), Quý Tỵ (1953), Tân Mão (1951), Tân Tỵ (1941), Bính Tý (1936), Quý Dậu (1933), Canh Ngọ (1930)
Canh Ngọ (1930), Quý Dậu (1933), Bính Tý (1936), Mậu Dần (1938), Tân Tỵ (1941), Quý Mùi (1943), Đinh Hợi (1947), Tân Mão (1951), Quý Tỵ (1953), Giáp Ngọ (1954), Bính Thân (1956)